Phẫu thuật giải áp là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Phẫu thuật giải áp là thủ thuật loại bỏ mảng xương sọ hoặc mở màng cứng nhằm giảm nhanh áp lực nội sọ tăng cao, phòng ngừa chèn ép và phù não. Phương pháp chính gồm decompressive craniectomy và craniotomy tạm thời, chỉ định trong chấn thương sọ não nặng, xuất huyết não và phù não thứ phát.

Định nghĩa và mục đích của phẫu thuật giải áp

Phẫu thuật giải áp (decompressive surgery) là thủ thuật loại bỏ một phần xương sọ hoặc mở màng cứng để giảm áp lực nội sọ (ICP) tăng cao, bảo vệ mô não khỏi chèn ép và mất tưới máu. Khi áp lực nội sọ vượt ngưỡng bù trừ (thường >20–25 mmHg), não chịu nguy cơ hoại tử, phù nề lan rộng và thoát vị qua các khe não.

Mục tiêu chính của phẫu thuật giải áp là:

  • Giảm áp lực nội sọ cấp tính, ngăn chặn xung huyết và phù não thứ phát.
  • Khôi phục lưu lượng máu não (CBF) để duy trì oxy và dưỡng chất cho neuron.
  • Hạn chế nguy cơ herniation (thoát vị não), đặc biệt ở vùng cuống não và thể chai.

Kết quả lâm sàng cho thấy giải áp kịp thời có thể cải thiện tỉ lệ sống sót và chức năng thần kinh, nhất là trong chấn thương sọ não nặng (TBI) hoặc xuất huyết não diện rộng.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định chính của phẫu thuật giải áp bao gồm:

  • Chấn thương sọ não nặng với phù não diện rộng hoặc khối máu tụ gây tăng ICP không kiểm soát được bằng nội khoa.
  • Xuất huyết nội sọ tự phát (ICH) có khối máu tụ lớn (>30 mL) kèm hiệu ứng khối (midline shift ≥5 mm).
  • Đột quỵ nhồi máu lớn gây phù não (malignant MCA infarction) với dấu hiệu chèn ép lều tiểu não hoặc cuống não.
  • Khối u não có hiệu ứng khối đe dọa chức năng sống hoặc thần kinh khu trú.

Chống chỉ định tương đối hoặc cần cân nhắc kỹ:

Chống chỉ địnhGiải thích
Rối loạn đông máu nặngNguy cơ chảy máu sau mổ cao, cần khôi phục chức năng đông máu trước phẫu thuật
Nhiễm khuẩn lan tỏaTiềm ẩn nhiễm trùng hộp sọ và màng não sau mổ
Bệnh nội khoa nặng không ổn địnhTim mạch, hô hấp không đảm bảo cho gây mê và hồi sức
Tuổi trên 80 và kèm bệnh lý toàn thân nặngTiên lượng kém, cần đánh giá lợi ích – rủi ro

Quyết định can thiệp dựa trên đánh giá lâm sàng, hình ảnh và khả năng hồi phục chức năng dài hạn của bệnh nhân.

Cơ sở sinh lý bệnh và chỉ số theo dõi

Áp lực nội sọ (ICP) và lưu lượng máu não (CBF) có mối quan hệ nghịch đảo; khi ICP tăng, CBF giảm theo công thức Hagen–Poiseuille ΔP=Q×R\Delta P = Q \times R, trong đó ΔP là áp lực chênh lệch, Q lưu lượng và R kháng trở mạch máu. Tăng ICP khiến áp lực xuyên mạch (CPP = MAP – ICP) giảm, gây thiếu oxy mô não.

Các nguyên nhân chính dẫn tới tăng ICP:

  • Phù não do chấn thương, xuất huyết hoặc thiếu máu tái tưới.
  • Khối máu tụ hoặc khối u tạo hiệu ứng đè ép.
  • Tích tụ dịch não tủy do tắc lưu thông hoặc tăng sản xuất.

Theo dõi ICP qua các phương pháp:

  • Đặt đầu dò trong não thất (ventricular catheter) – tiêu chuẩn vàng cho độ chính xác và có thể dẫn lưu dịch não tủy.
  • Đầu dò ngoài màng cứng (subdural bolt) – ít xâm lấn, nhanh chóng nhưng độ chính xác thấp hơn.
  • Siêu âm xuyên thấu động mạch não giữa (TCD) – ước tính gián tiếp qua vận tốc sóng mạch.

Phân loại kỹ thuật giải áp

Phẫu thuật giải áp có thể chia thành các loại chính:

  • Decompressive craniectomy: cắt bỏ xương sọ một vùng lớn (≥12 cm) và không đặt lại ngay, cho phép não nở ra ngoài hộp sọ.
  • Decompressive craniotomy: mở cửa xương và đặt lại xương sau vài ngày khi ICP ổn định và phù giảm.
  • Subtemporal decompression: giải áp khu vực thái dương, phù hợp tổn thương trung thùy hoặc thân não dưới.

Lựa chọn kỹ thuật tùy thuộc trên nguyên nhân, vị trí tổn thương và độ tuổi bệnh nhân. Craniectomy thường ưu tiên khi cần giảm ICP lớn và nhanh, trong khi craniotomy giúp giảm biến chứng nhiễm trùng và thoát vị.

Kỹ thuật phẫu thuật phổ biến

Decompressive craniectomy truyền thống yêu cầu mở một cửa sổ xương rộng, thường ≥12 cm đường kính, qua đường rạch da hình chữ C hoặc chữ S. Sau khi bóc tách da và tách cơ, bác sĩ dùng khoan sọ và cưa sọ để lấy bỏ một mảng xương phù hợp, tiếp theo mở màng cứng theo hình chữ thập hoặc nắp cửa để não có thể nở ra mà không bị chèn ép.

Trong trường hợp giải áp vùng thái dương (subtemporal decompression), mảng xương thường nhỏ hơn nhưng vị trí chiến lược giúp giảm áp lực lên cuống não và ổ môn vị. Mổ nội soi hỗ trợ cho phép quan sát trực tiếp màng cứng và nhu mô, giảm thương tổn mô mềm và rò rỉ dịch não tủy.

  • Craniectomy mở rộng: bao gồm cả vùng thái dương, đỉnh thái dương và xương đỉnh; thường sử dụng trong tổn thương lan tỏa hoặc phù não nặng.
  • Craniotomy kín: xương được bảo quản và đặt lại sau 5–7 ngày khi phù não giảm; ưu điểm giảm nguy cơ nhiễm trùng nhưng hạn chế giảm áp lâu dài.
  • Endoscopic-assisted: ngăn ngừa tổn thương mạch máu bề mặt, giảm chảy máu và đau sau mổ.

Quản lý hậu phẫu và chăm sóc tích cực

Bệnh nhân sau giải áp cần nằm ICU hoặc đơn vị đột quỵ nặng để theo dõi chặt chẽ các chỉ số sinh tồn, đặc biệt là ICP và CPP. ICP mục tiêu dưới 20 mmHg và CPP (MAP – ICP) ≥ 60–70 mmHg nhằm duy trì tưới máu não đủ.

Điều trị hỗ trợ phối hợp:

  • Giảm phù não: mannitol 0,5–1 g/kg truyền tĩnh mạch chậm hoặc hypertonic saline 3–23,4% theo cân bằng điện giải.
  • Kiểm soát huyết áp: nicardipine hoặc labetalol để duy trì SBP 120–140 mmHg, tránh dao động mạnh.
  • Hỗ trợ dinh dưỡng: tính toán nhu cầu năng lượng 25–30 kcal/kg/ngày, ưu tiên nuôi ăn qua sonde dạ dày để giảm nguy cơ viêm phổi hít.

Theo dõi hình ảnh não qua CT-scan lặp lại sau 24–48 giờ để đánh giá mức độ giảm phù và vị trí mảng xương. Vật lý trị liệu thụ động, thay đổi tư thế liên tục và bít bó chân khí nén giúp phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu.

Biến chứng và phòng ngừa

Các biến chứng ngay sau mổ bao gồm chảy máu vị trí cửa sổ sọ, rò rỉ dịch não tủy và nhiễm trùng chứng sọ. Tỉ lệ nhiễm khuẩn hộp sọ và màng não dao động 5–15%, đặc biệt ở những bệnh nhân đặt nắp xương lại sớm hoặc có dị ứng màng sinh học.

Biến chứng muộn phải lưu ý:

  • Paradoxical herniation: thoát vị não ngược khi đóng sọ sớm hoặc hạ quá mức áp lực não thất, dẫn đến đột tử thứ phát.
  • Ấn lõm da đầu: do thiếu xương che phủ, gây đau, xẹp nhu mô và cần tái tạo xương hoặc vật liệu sinh học.
  • Tụ dịch dưới da: hình thành giả u dịch (pseudomeningocele) do rò rỉ dịch não tủy, có thể cần dẫn lưu hoặc vá màng cứng.
Biến chứngTần suấtBiện pháp phòng ngừa
Nhiễm trùng hộp sọ5–15%Kháng sinh dự phòng, phẫu tích vô khuẩn
Chảy máu sau mổ3–7%Kiểm soát huyết áp, đông máu đầy đủ
Paradoxical herniation1–3%Giám sát áp lực não thất, đóng sọ khi phù ổn định

Kết quả điều trị và tiên lượng

Giải áp sớm trong vòng 24–48 giờ kể từ khi tăng ICP kháng trị giúp giảm tỷ lệ tử vong xuống 20–30% và cải thiện Glasgow Outcome Scale (GOS) ≥ 4 ở 40–50% bệnh nhân Wiley Neurosurgery. Thành công phụ thuộc thời gian can thiệp, tuổi và mức độ tổn thương ban đầu.

Tiên lượng dài hạn được đánh giá qua các thang điểm chức năng và chất lượng cuộc sống:

  • Glasgow Outcome Scale-Extended (GOS-E): phân loại từ tử vong đến hồi phục hoàn toàn.
  • Modified Rankin Scale (mRS): thang đo độ tàn tật từ 0 (không ngại trở ngại) đến 6 (tử vong).

Theo dõi liên tục sau mổ và phục hồi chức năng tích cực giúp tăng tỷ lệ hồi phục vận động, ngôn ngữ và giảm gánh nặng chăm sóc gia đình.

Hướng nghiên cứu và tương lai

Các liệu pháp phối hợp giải áp và dược lý đang được thử nghiệm để tối ưu hóa kết quả: hemoplexins kháng độc tố máu tụ, statins liều cao giảm viêm và stem cell therapy tái tạo mô thần kinh. Những nghiên cứu giai đoạn II–III đang đánh giá tính an toàn và hiệu quả của các phối hợp này.

Robot hỗ trợ phẫu thuật và in 3D mô phỏng hộp sọ cá thể hóa giúp tối ưu đường mổ, giảm thời gian phẫu tích và đau đớn. Các hệ thống hướng dẫn hình ảnh thời gian thực (intraoperative navigation) cải thiện độ chính xác khi cắt xương và bảo tồn mạch máu bề mặt.

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phân tích CT/MRI tự động xác định vùng phù não và khối máu tụ, dự đoán diễn tiến tăng ICP và hỗ trợ bác sĩ quyết định thời điểm giải áp tối ưu Stroke Journal. Các mô hình học sâu (deep learning) còn có tiềm năng phân tích dữ liệu sinh tồn và tiên lượng cá nhân hóa.

Tài liệu tham khảo

  • Hemphill, J. C. et al. (2015). Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke, 46(7), 2032–2060.
  • Cooper, D. J. et al. (2011). Decompressive Craniectomy in Diffuse Traumatic Brain Injury. NEJM, 364, 1493–1502.
  • American Association of Neurological Surgeons. (2020). Decompressive Craniectomy. aans.org
  • World Health Organization. (2022). Guidelines for Managing Raised Intracranial Pressure. who.int
  • Society for Neurotrauma. (2018). ICP Monitoring Best Practices. society-neurotrauma.org
  • Andrews, P. J. et al. (2020). MISTIE III: Thrombolysis in Intracerebral Hemorrhage Evacuation. NEJM, 382, 1018–1028.
  • Stroke Journal. (2021). AI in Stroke Imaging. ahajournals.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phẫu thuật giải áp:

Sửa chữa phẫu thuật các bất thường giải phẫu trong hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn: Uvulopalatopharyngoplasty Dịch bởi AI
Otolaryngology - Head and Neck Surgery - Tập 89 Số 6 - Trang 923-934 - 1981
Ngủ ban ngày quá mức và ngáy to là những triệu chứng chính của ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn, thường dẫn đến các biến chứng y tế nghiêm trọng nếu không được nhận diện và điều trị kịp thời. Tạo hình khí quản đã là phương pháp điều trị hiệu quả duy nhất trong hầu hết các trường hợp ở người lớn. Bài báo này báo cáo về một phương pháp phẫu thuật mới để điều trị ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn bằng u...... hiện toàn bộ
Đánh giá hệ thống về kết quả của phẫu thuật giải phẫu, aponeurotomy và điều trị bằng collagenase cho tình trạng co rút Dupuytren Dịch bởi AI
HAND - - 2011
Nền tảngPhẫu thuật aponeurotomy bằng kim và tiêm collagenase là các phương pháp điều trị thay thế cho phẫu thuật giải phẫu một phần mở trong điều trị co rút Dupuytren; tuy nhiên, các dữ liệu đã được báo cáo rất khó để diễn giải nếu không có một đánh giá hệ thống chính thức.Phương phápMột tìm k...... hiện toàn bộ
Hóa trị bổ trợ so với phẫu thuật chính trong ung thư buồng trứng giai đoạn tiến triển Dịch bởi AI
World Journal of Surgical Oncology - - 2005
Tóm tắt Thông tin nền Các bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng giai đoạn tiến triển nên được điều trị bằng phẫu thuật giảm bớt triệt để nhằm mục đích cắt bỏ hoàn toàn khối u. Đáng tiếc là khoảng 70% bệnh nhân xuất hiện ở giai đoạn bệnh tiến triển, khi mà việc giảm bớt triệt để không thể đạt được, do...... hiện toàn bộ
Lựa chọn ứng viên phẫu thuật như liệu pháp tại chỗ ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn đầu: phân tích dựa trên dân số Dịch bởi AI
Wiley - Tập 38 Số 1 - Trang 1-11 - 2018
Tóm tắtĐ nền tảngPhẫu thuật và xạ trị được coi là các liệu pháp tại chỗ cho ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC). Nghiên cứu này nhằm lựa chọn các ứng viên cho phẫu thuật như liệu pháp tại chỗ ở những bệnh nhân SCLC giai đoạn I hoặc II, dựa trên phiên bản thứ tám của phân loại TNM cho ung thư phổi.... hiện toàn bộ
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gan ứng dụng kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gan ứng dụng kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu các trường hợp được phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2021 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả:...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật nội soi cắt gan #cắt gan giải phẫu #kiểm soát cuống Takasaki
Hội chứng “vạt da chìm” sau phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng trên bệnh nhân đã mở sọ giải áp: Nhân 4 trường hợp
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2019
Năm 1977, Yamamura và cộng sự lần đầu tiên đề cập đến hội chứng “vạt da chìm” (Sinking skin flap syndrome) (tạm dịch). Đây là một biến chứng muộn, hiếm gặp sau phẫu thuật mở sọ giải áp rộng. Tuy nhiên, hội chứng này có thể gặp sớm sau phẫu thuật đặt van dẫn lưu não thất - ổ bụng điều trị các giãn não thất sau mở sọ giải áp. Hội chứng “vạt da chìm” thường đi kèm với các triệu chứng thoái hóa thần k...... hiện toàn bộ
#Mở sọ giải áp #tạo hình xương sọ #hội chứng vạt da chìm
THỰC NGHIỆM ĐO GÓC NGHIÊNG Ổ CỐI VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐỂ ĐẠT GÓC NGHIÊNG MỤC TIÊU TRÊN MÔ HÌNH SAWBONE NỬA KHUNG CHẬU NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình sawbone nửa khung chậu người trưởng thành, tỷ lệ 1:1 để thực nghiệm đo góc nghiêng ổ cối và phương pháp điều chỉnh để đạt góc nghiêng mục tiêu. Kết quả: thời gian đo cOI, OA và AI trung bình 8,49; 8,39 và 7,87 giây. Sai số của góc đặt OI và OA so với góc mục tiêu là 2,230 và 1,730, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, độ tin cậy 95%; 6/25 góc RI ...... hiện toàn bộ
#Góc nghiêng dạng phẫu thuật #góc nghiêng dạng giải phẫu #chuyển đổi các góc nghiêng ổ cối #đo góc nghiêng ổ cối trong mổ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THÁP (T3-4) ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC VÀ PHẪU THUẬT BẢO TỒN CƠ THẮT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư trực tràng thấp (T3-4) được hóa xạ trị bổ trợ trước và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn T3-4N0-2M0 tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ năm 5/2016 đến 5/2021 được hóa xạ trị tiền phẫu sau đó phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. Kết quả: Sau điều tr...... hiện toàn bộ
#Hóa xạ trước phẫu thuật #bảo tồn cơ thắt #giai đoạn tiến triển tại chỗ #ung thư trực tràng thấp
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP TẠI BỆNH VIỆN E GIAI ĐOẠN 2019 - 2023
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 542 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật điều trị viêm túi mật cấp tại bệnh viện E giai đoạn 2019- 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 150 bệnh nhân được chẩn đoán là viêm túi mật cấp được phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện E từ 1/2019 đến 12/2023. Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 nă...... hiện toàn bộ
#: Viêm túi mật cấp #điều trị #phẫu thuật nội soi #cắt túi mật.
Giải phẫu cấp cứu 54 hematoma nội sọ (aICH) trong quá trình kẹp mạch máu trung tâm bị vỡ - minh họa các lộ trình lâm sàng cá nhân và kết quả bằng các bảng CT/MRI não liên tiếp trong vòng 12 tháng Dịch bởi AI
Acta Neurochirurgica - Tập 166 Số 1
Tóm tắt Mục đích Trong xuất huyết nội sọ do phình mạch (aICH), đánh giá của chúng tôi cho thấy sự thiếu hụt của các bảng thời gian cá nhân (i) và (ii) bảng cắt lớp CT/MRI não liên tiếp của bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật loại bỏ aICH và chăm sóc thần kinh cho đến kết quả mô não cuối cùng.... hiện toàn bộ
#aICH #phẫu thuật kẹp #CT/MRI não #xuất huyết #chăm sóc thần kinh
Tổng số: 76   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8